Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng (tiếng Anh: The University of Da Nang – University of Science and Education) là trường thành viên Đại học Đà Nẵng, chuyên đào tạo các chuyên ngành sư phạm và cử nhân khoa học, được xếp vào nhóm các trường Đại học Sư phạm trọng điểm quốc gia Việt Nam. Trường đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và triển khai công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội các tỉnh, thành phố miền Trung – Tây Nguyên.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
- Tháng 12 năm 1975, để xây dựng một nền giáo dục mới trên địa bàn Quảng Nam-Đà Nẵng, UBND tỉnh đã quyết định thành lập Trường Trung học Sư phạm Quảng Nam Đà Nẵng
- Ngày 03 tháng 11 năm 1976, Cơ sở Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam – Đà Nẵng trực thuộc trường Đại học Sư phạm Quy Nhơn được thành lập.
- Ngày 27 tháng 2 năm 1978, Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam – Đà Nẵng tách khỏi Đại học Sư phạm Quy Nhơn trở thành đơn vị độc lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tháng 09 năm 1990, Trường Trung học Sư phạm Quảng Nam – Đà Nẵng (lúc này đã bao gồm Trường Sư phạm Mẫu giáo Quảng Nam Đà Nẵng sáp nhập vào tháng 08 năm 1985, Trường Nuôi dạy trẻ Quảng Nam Đà Nẵng sáp nhập tháng 10 năm 1987 và Trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý và Nghiệp vụ giáo dục Quảng Nam Đà Nẵng sáp nhập tháng 07 năm 1988) được UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng ra quyết định sáp nhập vào Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam Đà Nẵng.
- Ngày 04 tháng 04 năm 1994, Trường Đại học Sư phạm trực thuộc Đại học Đà Nẵng được thành lập theo Nghị định 32/CP của Chính phủ trên cơ sở tổ chức và sắp xếp lại các đơn vị: Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam – Đà Nẵng, cơ sở Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Đà Nẵng, bộ môn cơ bản của trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, bộ môn văn hóa của Trường Công nhân kỹ thuật Nguyễn Văn Trỗi.
- Ngày 26 tháng 8 năm 2002, Trường Đại học Ngoại ngữ trực thuộc Đại học Đà Nẵng được thành lập theo theo quyết định số 709/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ trên cơ sở tách và tổ chức lại 5 khoa ngoại ngữ của Trường Đại học Sư phạm.
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
2.1. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ và sinh viên nhà trường ngày càng khang trang, hiện đại.
Bao gồm một hệ thống các giảng đường, phòng học với hàng trăm phòng khác nhau với tổng diện tích 10.000 m², 6 phòng multimedia với 300 máy vi tính (laptop) nối mạng, 1 phòng máy chủ, 3 phòng sản xuất giáo trình điện tử. Hệ thống 39 phòng thí nghiệm Lý, Hoá, Sinh, Địa…phòng thực hành Âm nhạc với nhiều thiết bị hiện đại. Hội trường lớn có sức chứa trên 600 chỗ. Thư viện tổng hợp với hàng vạn bản sách.
Tất cả các phòng, khoa, đơn vị trực thuộc đều được kết nối mạng cáp quang nội bộ Đại học Đà Nẵng và trong khuôn viên nhà trường có thể kết nối mạng Internet không dây.
2.2. Đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Sư phạm hiện có 247 giảng viên, trong đó có 1 giáo sư, 17 phó giáo sư, 80 tiến sĩ, 156 thạc sĩ và 11 giảng viên có trình độ Đại học.
3.LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG
3.1. Hội đồng trường
Chức vụ | Cá nhân | Ghi chú |
Chủ tịch | PGS.TS Võ Văn Minh | Phó Bí thư Đảng ủy, Nguyên Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN |
3.2. Ban Giám hiệu
Chức vụ | Cá nhân | Ghi chú |
Hiệu trưởng | PGS.TS Lưu Trang | Bí thư Đảng ủy |
Phó Hiệu trưởng | PGS.TS Trần Xuân Bách | UVBTV Đảng ủy, Nguyên Trưởng Phòng Tổ chức – Hành chính |
Phó Hiệu trưởng | TS. Bùi Bích Hạnh | UVBTV Đảng ủy, Nguyên Trưởng Khoa Ngữ văn |
4. TỔ CHỨC
4.1. Phòng chức năng
Tên phòng | Trưởng phòng |
Phòng Đào tạo | TS. Phan Đức Tuấn |
Phòng Công tác Sinh viên | ThS. Nguyễn Vinh San |
Phòng Tổ chức – Hành chính | TS. Nguyễn Duy Phương |
Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế | TS. Nguyễn Quý Tuấn |
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục | ThS. Trịnh Thế Anh |
Phòng Cơ sở vật chất | ThS. Nguyễn Văn Khánh |
Phòng Kế hoạch – Tài chính | ThS. Dương Thị Yến |
4.2. Trung tâm, Tổ thuộc
Tên tổ | Tổ trưởng |
Trung tâm Học liệu và E-Learning | KS. Trịnh Khắc Đức |
Tổ Công nghệ thông tin | TS. Đặng Hùng Vĩ |
4.3. Khoa Chuyên ngành
Tên Khoa | Chủ nhiệm Khoa |
Khoa Toán | TS. Phạm Quý Mười |
Khoa Tin học | TS. Nguyễn Trần Quốc Vinh |
Khoa Vật lý | PGS.TS Nguyễn Văn Hiếu |
Khoa Hóa học | TS. Trần Đức Mạnh |
Khoa Sinh – Môi trường | TS. Nguyễn Minh Lý |
Khoa Ngữ văn | TS. Hồ Trần Ngọc Oanh |
Khoa Lịch sử | TS. Nguyễn Duy Phương |
Khoa Địa lý | TS. Nguyễn Thanh Tưởng |
Khoa Tâm lý – Giáo dục | TS. Nguyễn Thị Trâm Anh |
Khoa Giáo dục Tiểu học | TS. Hoàng Nam Hải |
Khoa Giáo dục Mầm non | ThS. Tôn Nữ Diệu Hằng |
Khoa Giáo dục Chính trị | TS. Đinh Thị Phượng |
Khoa Giáo dục Nghệ thuật | ThS. Trương Quang Minh Đức |
4.4. Tổ chức Đảng, Đoàn thể
Tên tổ chức Đoàn thể | Tên lãnh đạo | Chức vụ |
Đảng bộ | PGS.TS Lưu Trang | Bí thư Đảng ủy |
Công Đoàn | ThS. Huỳnh Bọng | Chủ tịch Công Đoàn |
Hội Cựu chiến binh | TS. Bùi Việt Phú | Chủ tịch Hội Cựu chiến binh |
Đoàn Thanh niên | ThS. Nguyễn Viết Hải Hiệp | Bí thư Đoàn trường |
Hội Sinh viên | ThS. Lê Sao Mai | Chủ tịch Hội Sinh viên trường |
4.5. Các trung tâm
Tên Trung tâm | Tên Giám đốc |
Trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục | TS. Lê Thanh Huy |
Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn | TS. Nguyễn Hoàng Thân |
Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp | ThS. Nguyễn Vinh San |
5. HỆ THỐNG ĐÀO TẠO
5.1. Đại học – đào tạo 41 chuyên ngành:
- Khối Sư phạm – đào tạo 18 chuyên ngành
- Sư phạm Toán học
- Sư phạm Tin học
- Sư phạm Vật lý
- Sư phạm Hoá học
- Sư phạm Sinh học
- Sư phạm Khoa học tự nhiên
- Sư phạm Công nghệ
- Sư phạm Ngữ văn
- Sư phạm Lịch sử
- Sư phạm Địa lý
- Sư phạm Lịch sử – Địa lý
- Sư phạm Âm nhạc
- Sư phạm Tin học – Công nghệ (Tiểu học)
- Giáo dục Chính trị
- Giáo dục Công dân
- Giáo dục Tiểu học
- Giáo dục Mầm non
- Giáo dục Thể chất
- Khối Cử nhân – đào tạo 23 chuyên ngành
- Cử nhân Toán ứng dụng
- Cử nhân Công nghệ Thông tin
- Cử nhân Công nghệ Thông tin (chất lượng cao)
- Cử nhân Công nghệ Thông tin (đặc thù)
- Cử nhân Vật lý kỹ thuật (chuyên ngành Kỹ thuật hạt nhân và năng lượng tái tạo)
- Cử nhân Hóa học (chuyên ngành Phân tích – Môi trường)
- Cử nhân Hoá học (chuyên ngành Hóa Dược)
- Cử nhân Khoa học Môi trường (chuyên ngành Quản lý môi trường)
- Cử nhân Công nghệ Sinh học (chuyên ngành Ứng dụng Công nghệ Sinh học trong Nông nghiệp – Dược liệu – Môi trường)
- Cử nhân Quản lý Tài nguyên – Môi trường
- Cử nhân Quản lý Tài nguyên – Môi trường (chất lượng cao)
- Cử nhân Văn học
- Cử nhân Văn hóa học (chuyên ngành Quản lý văn hóa)
- Cử nhân Báo chí
- Cử nhân Báo chí (chất lượng cao)
- Cử nhân Việt Nam học dành cho người nước ngoài
- Cử nhân Lịch sử (chuyên ngành Quan hệ quốc tế)
- Cử nhân Việt Nam học (chuyên ngành Văn hóa – Du lịch)
- Cử nhân Việt Nam học (chất lượng cao)
- Cử nhân Địa lý học (chuyên ngành Địa lý Du lịch)
- Cử nhân Tâm lý học
- Cử nhân Tâm lý học (chất lượng cao)
- Cử nhân Công tác Xã hội
5.2. Thạc sĩ – đào tạo 16 chuyên ngành:
- Hóa lý
- Phương pháp toán sơ cấp
- Đại số và lí thuyết số
- Toán giải tích
- Hóa hữu cơ
- Hệ thống thông tin
- Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
- Quản lí giáo dục
- Sinh thái học
- Văn học Việt Nam
- Ngôn ngữ học
- Lịch sử Việt Nam
- Việt Nam học
- Tâm lý học
- Sinh học thực nghiệm
- Giáo dục học
- Quản lý tài nguyên và môi trường
5.3. Tiến sĩ – đào tạo 5 chuyên ngành:
- Hoá Hữu cơ
- Ngôn ngữ học
- Văn học Việt Nam
- Quản lý giáo dục
- Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
- Hệ thống thông tin
6. HỢP TÁC ĐÀO TẠO
Hiện trường có quan hệ hợp tác đào tạo với nhiều trường Đại học, viện nghiên cứu khác trong nước. Ngoài ra, trường còn liên kết với các trung tâm giáo dục thường xuyên và các trường cao đẳng trong cả nước, bồi dưỡng, nâng chuẩn giáo viên các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông, đào tạo các ngành cử nhân khoa học, trung cấp tin học… (trong danh mục hệ chính quy của trường). Đào tạo và cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên tốt nghiệp cử nhân khoa học có nguyện vọng làm giáo viên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc 1, bậc 2 cho giáo viên các trường trung học chuyên nghiệp.
Trong khuôn khổ hợp tác quốc tế của Đại học Đà Nẵng, trường có quan hệ hợp tác với các trường Đại học, viện nghiên cứu thuộc các nước Đông Âu, Nga và các nước SNG, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Canada, Úc, Ấn Độ và các nước thuộc khối ASEAN. Qua 4 năm thực hiện liên kết đào tạo quốc tế, nhà trường đã tiếp nhận đào tạo cho trên 500 lưu học sinh thuộc các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, CHDCND Lào… Hiện tại, đang có trên 150 lưu học sinh nhiều nước đang theo học tiếng Việt và các chuyên ngành tại trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng.
7. THÀNH TÍCH ĐÀO TẠO
- Qua hơn 40 năm xây dựng, phát triển và gần 25 năm hội nhập Đại học Đà Nẵng, trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã đào tạo được hàng trăm thạc sĩ và tiến sĩ, hơn 15.000 cử nhân sư phạm và cử nhân khoa học, hơn 14.000 cử nhân cao đẳng sư phạm, 17.500 trung cấp sư phạm tiểu học và mầm non. Chuẩn hoá gần 18.000 giáo viên các cấp, đào tạo gần 5.000 cán bộ quản lý giáo dục.
- Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã được Chủ tịch Nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba (1985), Huân chương Lao động hạng Nhì (2002), Huân chương Lao động hạng Nhất (2015) cùng nhiều Cờ, Bằng khen khác của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo và Uỷ ban Nhân dân Thành phố Đà Nẵng…
- Trường là cơ sở giáo dục Đại học đầu tiên của Việt Nam được kiểm định và công nhận đạt chất lượng bởi một tổ chức kiểm định độc lập.
Trên đây là toàn bộ thông tin MỚI NHẤT về trường đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng . Hy vọng những thông tin này sẽ có ích đối với các bạn.
Be the first to comment